Nhật Bản là một trong những nước có riêng một đạo luật về nhãn hiệu hàng hóa, chính vì vậy mà quy trình đăng ký nhãn hiệu ở Nhật Bản cũng được quan tâm nhiều hơn so với những nước khác.
Theo qui định của Luật nhãn hiệu hàng hóa Nhật Bản, nhãn hiệu có thể là chữ cái, chữ số, dấu hiệu, hình không gian ba chiều, hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của các yếu tố đó, hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó với màu sắc, được sử dụng nhằm phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của chủ thể này với chủ thể khác trong quá trình trao đổi mua bán.
Cũng theo đạo luật này, người nộp đơn phải là chủ sở hữu của nhãn hiệu. Đối với các chủ thể nước ngoài thì việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa bắt buộc phải được thực hiện thông qua Đại diện sở hữu công nghiệ. Đại diện sở hữu công nghiệp sẽ thay mặt người nộp đơn trực tiếp làm việc với cơ quan đăng ký nhãn hiệu của Nhật Bản và thực hiện các công việc cần thiết đảm bảo quyền lợi của người nộp đơn như nộp đơn, rút đơn, trả lời Thông báo, bổ sun tài liệu, yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, khiếu nại…
Nhật Bản áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên (first to file) nghĩa là nếu hai đơn cùng nộp để đăng ký cho một nhãn hiệu cho sản phẩm, dịch vụ tương tự hoặc trùng nhau thì đơn nộp trước sẽ được chấp nhận. Đây là điểm khác khi đăng ký nhãn hiệu ở các nước theo các nước áp dụng nguyên tắc sử dụng đầu tiên (first to use) như Hoa Kỳ và Philipin.
Đơn đăng ký nhãn hiệu ở Nhật Bản bao gồm:
- Tên và địa chỉ hoặc cư trú của người nộp đơn
- 20 mẫu nhãn hiệu
- Danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu xin đăng ký
- Tài liệu ưu tiên (nếu có)
Nhật Bản áp dụng song song hệ thống phân loại hàng hóa/dịch vụ quốc tế theo thỏa ước Nice và theo hệ thống phân loại quốc gia Nhật Bản.
Đơn đăng ký nhãn hiệu ở Nhật Bản cũng trải qua quá trình thẩm định như Việt Nam là thẩm định hình thức và thẩm định nội dung. Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu tại Nhật Bản cũng là mười năm được tính từ ngày đăng ký. Thời hạn này có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm, không giới hạn số lần gia hạn.