Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thỏa thuận về các hoạt động vận chuyển hành khách, được ký kết giữa chủ phương tiện vận tải hoặc đại diện hợp pháp quản lí phương tiện với hành khách hoặc người đại diện của hành khách.
Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, chủ thể của hợp đồng là bên vận chuyển và hành khách. Bên vận chuyển có thể là pháp nhân hoặc cá nhân được phép kinh doanh vận chuyển hành khách. Đối với một số loại phương tiện giao thông như máy bay, tàu hỏa do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm. Hành khách là cá nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ
Bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách mua vé theo quy định và chấp hành đầy đủ các quy định về vận chuyển hành khách. Bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất hành đúng giờ, trả khách đúng địa điểm…
Bên hành khách có nghĩa vụ mua vé và ngồi đúng chỗ quy định trên vé, trong thời gian vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của bên vận chuyển về an toàn giao thông. Bên hành khách có quyền yêu cầu bên vận chuyển chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng có đền bù
Vận chuyển hành khách là loại dịch vụ kinh doanh có điều kiện, tiền mua vé là lợi ích vật chất mà bên vận chuyển hướng tới. Nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài, các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách buộc phải giải thể.
Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận
Tính chất ưng thuận được thể hiện khi các bên thỏa thuận xong các nội dung chính của hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, còn việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào ngày giờ mà các bên đã thỏa thuận.
Có hai hình thức của hợp đồng vận chuyển hành khách là bằng văn bản (vé tàu xe, máy bay, tàu song, tàu biển có chứa đựng điều khoản căn bản của hợp đồng vận chuyển hành khách) và bằng hình thức miệng (là sự thỏa thuận miệng giữa hành khách và bên vận chuyển về nội dung và hình thức vận chuyển).