Vì rất nhiều những lý do khác nhau mà chủ sở hữu muốn chuyển nhượng quyền sử hữu bằng độc quyền sáng chế. Hoặc bắt buộc chuyển giao theo quyết định của nhà nước. Bằng độc quyền sáng chế là văn bằng được cấp cho chủ sở hữu sáng chế để bảo hộ độc quyền sáng chế. Chủ sở hữu có thể chuyển nhượng quyền sử dụng quyền sở hữu sáng chế cho cá nhân/tổ chức khác. Theo quy định pháp luật dưới hình thức văn bản – Văn bản chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Các trường hợp chuyển nhượng sáng chế quyền sở hữu trí tuệ
Chuyển nhượng bằng độc quyền sáng chế do mong muốn của chủ sở hữu.
Các bên có mong muốn chuyển nhượng. Sử dụng bằng độc quyền sáng chế thực hiện đăng ký chuyển nhượng tại Cục sở hữi trí tuệ. Việc chuyển nhượng được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng như sau:
– Thông tin của các bên
– Thông tin liên quan đến sáng chế
– Phạm vi, thời gian sử dụng sáng chế
– Chi phí sử dụng sáng chế
– Quyền và nghãi vụ cảu các bên
– Các điều khoản về thời hạn hợp đồng. Gia hạn hợp đồng, chấm dứt. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
– Các điều khoản về phạt, bồi thường thiệt hại, tranh chấp…
Đối với hợp đồng nhượng quyền độc quyền. Bên nhận nhượng quyền chỉ được nhượng quyền cho bên thứ ba nếu được sự đồng ý của bên nhượng quyền.
Chuyển nhượng bằng độc quyền sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước
2. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
“Trong các trường hợp sau đây. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức. Cá nhân khác sử dụng mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng. Phi thương mại, phục vụ quốc phòng. An ninh, phòng bệnh, chữa bệnh. Dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế theo quy định. Sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế. Và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế. Về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng. Với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này. Không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế”.
3. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
“1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao. Và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước Trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng. Phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác. Trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình. Và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thoả đáng. Tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể. Phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó. Trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.”
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chuyển nhượng bằng độc quyền sáng chế. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc, Quý khách hàng có thể liên hệ với công ty chúng tôi.