Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần. Hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Ngoài ra, chuyển nhượng dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định. Nhằm tạo điều kiện linh hoạt cho các nhà đầu tư, quy định của nhà nước cho phép nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác.
1. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư tại Việt Nam
Về mặt nguyên tắc, nhà đầu tư được quyền sở hữu và định đoạt. Cũng như có quyền chuyển nhượng dự án đầu tư thuộc quyền sở hữu của mình. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ. Hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Dự án đầu tư không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Luật đầu tư 2020;
– Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện. Trong trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện;
– Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. Pháp luật về kinh doanh bất động sản. Trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng QSDĐ;
– Đáp ứng các điều kiện quy định tại GCN đăng ký đầu tư. Hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Tài liệu hồ sơ cần chuẩn bị tiến hành thực hiện chuyển nhượng dự án
– Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
– Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án;
– Hợp đồng chuyển nhượng dự án . Hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;
– Bản sao CMND/thẻ CCCD. Hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân. Bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp. Hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương. Đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
– Bản sao GCN đăng ký đầu tư. Hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);
– Bản sao hợp đồng BCC đối với dự án theo hình thức hợp đồng BCC;
– Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư. Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư. Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ. Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính. Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư. Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
3. Trình tự thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư
Trình tự thực hiện được quy định tại Điều 45 Luật Đầu tư 2020. Và Điều 37 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP.
Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển nhượng dự án đầu tư.
Nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ban quản lý khu kinh tế). Cụ thể, nộp tại cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh nơi có dự án. (Đối với dự án khu đô thị mới và dự án nhà ở cơ quan đầu mối thẩm định cấp tỉnh là Sở Xây dựng. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp cơ quan đầu mối thẩm định. Do Chủ tịch UBNN cấp tỉnh quy định).
Hồ sơ tiến hành thực hiện theo các tài liệu nêu trên.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Cơ quan quản lý nhà nước đầu mối thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ chuyển nhượng dự án. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ. Cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho Nhà đầu tư; Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích. Từ đó nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Thời gian là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
Sau khi hoàn thành việc thẩm định, cơ quan đầu mối thẩm định trình UBND cấp tỉnh. UBND ra quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền. Hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bước 4: Nhà đầu tư căn cứ vào ngày hẹn trên Giấy tiếp nhận hồ sơ đến nhận kết quả. Giải quyết tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Lưu ý:
Đối với dự án đầu tư đã được quyết định chủ trương đầu tư. Và nhà đầu tư đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn và đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án . Và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đó thì thực hiện thủ tục cấp. Hoặc điều chỉnh GCN đăng ký đầu tư, sau đó thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Và tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Như vậy, việc chuyển nhượng dự án là thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước. Việc này thuận lợi khi các bên trong giao dịch chuyển nhượng đạt được các thỏa thuận, Và trên thực tế, việc chuyển nhượng dự án nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào quá trình thẩm định. Đánh giá của các bên liên quan tới dự án.