Theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009
Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó. Theo quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ thì những cá nhân, tổ chức sau đây được thừa nhận là chủ sở hữu quyền tác gia:
1. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả:
Tác giả của một tác phẩm đồng thòi được thừa nhận là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực hiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc. Trong trường hợp này, toàn bộ quyền nhân thân cũng như quyền tài sản có được từ tác phẩm sẽ thuộc về tác giả.
2. Chủ sở hữu quyền tác giả là đồng tác giả:
Nếu tác phẩm do nhiều người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kĩ thuật của minh để cùng tạo ra tác phẩm đó thì họ là đồng tác giả và đồng thời là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm đó. Tron? trường hợp này, đối với tác phẩm được tạo ra họ là các chủ sở hữu hợp nhất. Các đồng chủ sở hữu tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
3. Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả sáng tạo ra tác phẩm
Đây là trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, tổ chức nơi minh làm việc giao. Theo khoản 3 Điều 740 Bộ luật dân sự thì người tạo ra tác phẩm là tác giá và chỉ được hưởng các quyển nhân thân đối với tác phẩm. Chủ sở hữu quyền về tài sản đối với tác phẩm thuộc về cơ quan, tổ chức đã giao nhiệm vụ.

4. Cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng
Các cá nhân, các tổ chức giao kết hợp đồng sáng lạo với tác giả để tác giả tạo ra tác phẩm theo hợp đồng đã giao kết là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm đó. Nếu chỉ một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả để tạo ra tác phẩm theo hợp’ đồng đó thì chỉ riêng tổ chức hoặc cá nhân hoặc cơ quan đó là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Ngược lại, nếu nhiều tổ chức hay nhiều cá nhân cùng giao kết một hợp đồng sáng tạo tác phẩm với tác giả thì sẽ là đồng chủ sở hữu đối với các quyền nói trên.
5. Người được thừa kế quyền tác giả
Người được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế (bao gồm cá nhân, tổ chức) là chủ sở hữu các quyền thuộc về tác phẩm được thừa kế. Trong đó, chỉ người nào được thừa kế quyền tác giả của người để lại thừa kế là chủ sở hữu quyền tác giả mới là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được thừa kế.
Mặt khác, cần phải xác định thêm là nếu có nhiều người thừa kế là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm mà người để lại thừa kế không phân định phần quyền của mỗi người thì họ được xác định là đồng chủ sở hữu chung hợp nhất về quyền tác giả, nếu người để lại thừa kế đã xác định cụ thể về phần quyền mà mỗi thừa kế được hưởng thì mỗi người là chủ sở hữu quyền tác giả đối với riêng phần quyền đó.
6. Người được chuyển giao quyền
Cá nhân, tổ chức được các chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu tác phẩm theo hợp đồng là chủ sở hữu các quyền được chuyển giao.
7. Nhà nước
Đối với các tác phẩm khuyết danh, tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không còn người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản, tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước thì Nhà nước là chả sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm đó.
Bạn có thể tham khảo các bài viết có cùng chủ đề:
• Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
• Những vấn đề cần biết về quyền tác giả tại Việt Nam
• Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
• Có bắt buộc phải đăng ký quyền tác giả?
>> Luật sư tư vấn về sở hữu trí tuệ trực tuyến gọi số: 0972817699