Chấm dứt hợp đồng lao động vì thay đổi địa điểm làm việc?

Tôi có tình huống sau, nhờ luật sư giải đáp giúp : Ông Hùng (trú tại quận B, TP H) làm việc ở xí nghiệp dược phẩm HN từ năm 1983. Năm 2007, Xí nghiệp chuyển đổi thành Công ty cổ phần dược phẩm HN, ông Hùng chính thức ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty. Theo HĐLĐ, công việc của ông Hùng là công nhận điện tại Phân xưởng thuốc mắt của công ty, địa điểm làm việc tại quận Đ, t.phố H (trụ sở của công ty).

Năm 2016, thực hiện Quyết định của UBND TP H yêu cầu các công ty, cơ sở sản xuất không phù hợp với quy hoạch hoặc gây ô nhiễm môi trường phải di dời khỏi khu vực các quận nội thành, Công ty HN đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Q (huyện M, t.phố H) đồng thời thỏa thuận với tất cả công nhân để ký phụ lục HĐLĐ thay đổi về địa điểm làm việc sang nhà máy tại huyện M, chỉ giữ lại bộ phận văn phòng tiếp tục làm việc tại trụ sở. Hơn 200 NLĐ tại công ty đã chấp nhận ký phụ lục HĐLĐ, chỉ có 3 người (trong đó có ông Hùng) không đồng ý. Trong 3 người nói trên, ông Hùng lấy lý do đã nhiều tuổi, chị M lấy lý do đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, anh P lấy lý do nơi làm việc ở quá xa nơi cư trú nên muốn tiếp tục được làm việc ở trụ sở. Giám đốc Công ty không đồng ý, thông báo trước 45 ngày và sau đó ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với cả 3 người nói trên. Hỏi:

1) Nếu không đồng ý với quyết định của công ty, 3 NLĐ (ông Hùng, chị M, anh P) có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức nào giải quyết tranh chấp? Biết rằng cả 3 đều cùng làm việc ở Phân xưởng thuốc mắt của công ty HN

2) Công ty HN chấm dứt HĐLĐ với ông Hùng, chị M và anh P có hợp pháp không? Tại sao?

3) Giải quyết quyền lợi cho ông Hùng theo quy định của pháp luật?

 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục Tư vấn Luật Lao động. Luật sư xin trả lời bạn như sau:

Câu 1: Nếu không đồng ý với quyết định của công ty, 3 NLĐ (ông Hùng, chị M, anh P) có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức nào giải quyết tranh chấp? Biết rằng cả 3 đều cùng làm việc ở Phân xưởng thuốc mắt của công ty HN.

Trả lời:

Trước hết, ta xác định tranh chấp giữa 3 NLĐ (ông Hùng, chị M, anh P) với công ty HN là tranh chấp lao động cá nhân. Sở dĩ có thể kết luận như vậy vì tranh chấp lao động trong tình huống là tranh chấp giữa ông H, chị M, anh P với công ty HN về quyền và lợi ích của mình. Nội dung của tranh chấp nảy phát sinh trên cơ sở của việc chấm dứt HĐLĐ. Mặc dù có 3 NLĐ (ông Hùng, chị M, anh P) cùng tham gia và cả 3 NLĐ đều cùng làm việc ở phân xưởng thuốc mắt của công ty HN song mỗi người chỉ quan tâm đến quyền lợi của bản thân. Cụ thể, ông Hùng lấy lý do nhiều tuổi, chị M lấy lý do đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, anh P lấy lý do nơi làm quá xa nơi cư trú muốn tiếp tục được làm việc ở trụ sở. Những lý do nêu trên hoàn toàn mang tính chất cá nhân hay nói cách khác mục đích, lý do mà ông H, chị M, anh P hướng tới, đưa ra không có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Chính vì vậy, có thể khẳng định đây là tranh chấp lao động cá nhân giữa NLĐ với NSDLĐ.

Đối với tranh chấp lao động cá nhân, căn cứ Điều 200 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ 2012) quy định về cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết bao gồm: Hòa giải viên lao động và Tòa án nhân dân. Cụ thể:

– Hòa giải viên do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh cứ để hòa giải tranh chấp lao động. (căn cứ Điều 198 BLLĐ 2012). Ở tình huống trên, sẽ là hòa giải viên do cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận Đ, thành phố H cử để giải quyết tranh chấp (do tranh chấp trên xảy ra trên địa bàn quận Đ, thành phố H). Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng (kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm).

– Tòa án nhân dân: Khi hòa giải không thành các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết – thời hiệu là 01 năm. Căn cứ Điều 32, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong tình huống trên là Tòa án nhân dân quận Đ.

Câu 2: Công ty HN chấm dứt HĐLĐ với ông Hùng, chị M và anh P có hợp pháp không? Tại sao?

Trả lời: Công ty HN chấm dứt HĐLĐ với ông Hùng và anh P là hợp pháp, tuy nhiên việc chấm dứt HĐLĐ với chị M là không hợp pháp.

Thứ nhất, xét về nguyên nhân phát sinh tranh chấp lao động giữa 3 NLĐ và công ty HN là do sự thay đổi về địa điểm làm việc, 3 NLĐ đã không đồng ý ký phụ lục mà công ty đề xuất, họ đưa ra những lý do riêng tuy nhiên không được chấp nhận từ đó dẫn đến việc bị công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Xét sự việc thay đổi địa điểm làm việc, ở đây việc thay đổi này được xác định là do lý do bất khả kháng – Công ty HN thực hiện Quyết định của UBND t.phố H phải di dời khỏi khu vực các quận nội thành để phù hợp với quy hoạch, không gây ô nhiễm môi trường. Công ty HN vì vậy đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Q (huyện M, t.phố H). Căn cứ điểm b khoản 2 điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ta thấy rằng đây là trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ khi “Di dờitheo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Như vậy, việc chấm dứt hợp đồng lao động kể trên thuộc trường hợp được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38, cụ thể: “Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp…những lý do bất khả kháng theo quy định của pháp luật …

Mặt khác, xét thấy việc công ty HN đã xây dựng cơ sở mới tại huyện M và đề xuất ký phụ lục với NLĐ – cũng chính là 1 biện pháp khắc phục, tạo điều kiện cho NLĐ tiếp tục làm việc, mong muốn duy trì quan hệ lao động. Hơn nữa, về thủ tục, trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ, công ty đã thông báo cho NLĐ trước 45 ngày (hoàn toàn đúng quy định của pháp luật – căn cứ điểm a khoản 2 Điều 38 BLLĐ 2012)

Vì vậy trên cơ sở đó, việc chấm dứt HĐLĐ với ông Hùng, anh P là có căn cứ, không trái quy định của pháp luât.

Riêng đối với trường hợp của chị M thì do chị M đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, chính vì vậy căn cứ khoản 3 Điều 39 BLLĐ 2012 dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 155, NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó, việc công ty HN chấm dứt hợp đồng lao động với chị M là không hợp pháp.

Câu 3: Giải quyết quyền lợi cho ông Hùng theo quy định của pháp luật?

Trả lời:

Như đã phân tích ở trên, công ty HN chấm dứt HĐLĐ với ông Hùng là hợp pháp, theo đó căn cứ quy định tại Điều 47 BLLĐ 2012 về trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ, ta có thể suy ra quyền lợi của ông Hùng trong tình huống trên:

– Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, công ty HN có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của ông Hùng, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày;

– Ông Hùng cũng được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty HN đã giữ trước đó.

Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2012 thì ông Hùng được hưởng trợ cấp thôi việc. Cụ thể theo khoản 2 Điều này thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của ông Hùng được xác định tổng thời gian ông Hùng đã làm việc thực tế cho công ty HN (từ năm 1983 đến năm 2016) trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật BHXH và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc. Thời gian NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Luật BHXH là từ 01/01/2009, như vậy khoảng thời gian từ 2009 đến 2016 sẽ được trừ đi. Như vậy thời gian ông Hùng được hưởng trợ cấp thôi việc là 26 năm (2009 – 1983 = 26 năm). Mức trợ cấp thôi việc bằng được tính như sau:

26 năm x ½ tháng tiền lương = 13 tháng tiền lương

 (Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi ông Hùng thôi việc.)

Do khoảng thời gian từ 2009 đến 2016 ông Hùng đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp, vì vậy ông sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cụ thể tại Điều 50 Luật việc làm 2013.

Hy vọng qua câu trả lời này thắc mắc của bạn đã được giải đáp. Trường hợp bạn cần luật sư lao động tư vấn chi tiết hơn, vui lòng liên hệ 0972817699.

5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Theo quy định có một số hạn chế đối với quyền được Licence? Các quy định không được có trong hợp đồng Licence?
theo-quy-dinh-co-mot-so-han-che-doi-voi-quyen-shtt-duoc-licence

Theo quy định có một số hạn chế đối với quyền được Licence:+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý và tên thương mại không được Licence;+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tập thể không được cấp Licence cho tổ chức...

Các văn bản pháp lý quy định về Licence? Nội dung cơ bản của hợp đồng Licence?
Hết quyền Sở hữu trí tuệ? Nhập khẩu song song?
Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Địa điểm và thời hạn chứng thực theo quy định của pháp luật
dia-diem-thoi-gian-chung-thuc-theo-quy-dinh-cua-phap-luat

Điều 10 19/07/2018 Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 19/07/2018 Cho tôi hỏi, công chứng và chứng thực có gì khác nhau? 19/07/2018 Phòng công chứng và văn phòng công chứng khác nhau như thế nào? Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về địa điểm chứng thực...

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
Cho tôi hỏi, công chứng và chứng thực có gì khác nhau?
Phòng công chứng và văn phòng công chứng khác nhau như thế nào?
Thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam
Thu Tuc Cong Bo Luu Hanh My Pham Tai Viet Nam

Mỹ phẩm được ưa chuộng không chỉ đối với phụ nữ mà còn đối với tất cả mọi người trong xã hội hiện đại. Theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm và đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị trường...

Quy định mới về nội dung tự do hợp đồng trong thương mại quốc tế
Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định Việt nam
Thủ tục xin giấy phép quảng cáo theo quy định mới nhất
Thỏa thuận trọng tài được hiểu như thế nào?
Hướng dẫn làm tờ khai đăng ký nhãn hiệu [VIDEO]
huong dan lam to khai dang ky

Video hướng dẫn chi tiết cách soạn thảo tờ khai đăng ký nhãn hiệu, làm tờ khai đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Khi làm tờ khai đăng ký nhãn hiệu cần lưu ý 13/03/2019 Đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu tại Việt Nam 13/03/2019 Tờ khai đăng...

Hướng dẫn tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu [VIDEO]