Cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật sở hữu trí tuệ. Thế nào được coi là cạnh tranh không lành mạnh ? Theo quy định của luật sở hữu trí tuệ và các luật liên quan khác thì vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh khác gì nhau ?
Quyền sở hữu công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là sự ghi nhận của Nhà nước đối với quyền sở hữu của một cá nhân hoặc tổ chức đối với một đối tượng sở hữu công nghiệp nhất định. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của tất cả các chủ thể kinh doanh, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam xây dựng những quy định về hạn chế quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định:
Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
– Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
– Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
– Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
– Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hoá.
Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
Các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra có quyền thông báo và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh và xử lý vi phạm.
Bạn có thể tham khảo các bài viết có cùng chủ đề:
• Gia hạn nhãn hiệu muộn theo quy định của Luật SHTT
• Những thay đổi về phí và lệ phí đăng ký nhãn hiệu, sáng chế và kiểu dáng công nghiệp
• Đặt tên nhãn hiệu hàng hóa như thế nào cho đúng?
• Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
• Quy định của pháp luật có những biện pháp nào để xử lý hành vi xâm phạm quyền SHCN
• Cơ quan nào có thẩm quyền bảo vệ quyền SHCN?
>> Luật sư tư vấn về sở hữu trí tuệ trực tuyến gọi số: 0972817699