Nhãn hiệu là một trong những tài sản đắt giá của doanh nghiệp, cần được đăng kí để bảo hộ độc quyền cho mỗi sản phẩm hay dịch vụ khi đưa ra thị trường. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa có kiến thức đầy đủ và chính xác về vấn đề này. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý bạn đọc có thêm kiến thức về Nhãn hiệu và cách phân loại Nhãn hiệu.
Nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu là dấu hiệu có thể nhìn thấy bằng mắt thường và có khả năng phân biệt dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân khác.
Nhãn hiệu có thể là bất kì chữ cái, từ ngữ, chữ số, hình vẽ, màu sắc, hình ảnh, sự sắp đặt, tiêu đề quảng cáo, nhãn hàng nào hoặc sự kết hợp của một số hoặc tất cả các dấu hiệu đó, được có thể sử dụng để phân biệt sản phẩm và dịch vụ.
Nhãn hiệu được phân loại như thế nào?
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Nhãn hiệu có thể được chia thành các loại sau:
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng kí, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Nhãn hiệu không thuộc các loại trên là nhãn hiệu thông thường.
Điều kiện để một Nhãn hiệu được bảo hộ hợp pháp?
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều và sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc
- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được công nhận là có khả năng phân biệt nếu nó không trùng hay tương tự tới mức gây nhầm lẫn với: một nhãn hiệu đã đăng kí hoặc nộp đơn đăng kí bảo hộ hoặc có ngày ưu tiên sớm hơn, hoặc đang được sử dụng rộng rãi, hay đã hết hiệu lực song không quá (05) năm, trừ trường hợp bị đình chỉ do không sử dụng; một nhãn hiệu nổi tiếng, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý hiện đang được bảo hộ hay đã nộp đơn yêu cầu bảo hộ, hay một hình tượng được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả.
Các dấu hiệu không được bảo hộ:
- Hình, hình học đơn giản, chữ số, chữ cái
- Biểu tượng, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ và xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ
- Dấu hiệu giống hoặc tương tự với dấu chất lượng, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của Việt Nam, các tổ chức quốc tế
- Tên gọi, hình vẽ, biểu tượng với quốc kỳ, quốc huy, danh nhân, địa danh của Việt Nam cũng như nước ngoài.