Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết định. (Điều 26 BLHS)
Trong Bộ luật Hình sự Việt Nam có hệ thống hình phạt, được sắp xếp theo trật tự nhất định tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm khắc của mỗi loại hình phạt. Hình phạt được phân loại thành 2 nhóm: Hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt trong bộ luật hình sự
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước nhằm hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội.
2. Các loại hình phạt trong bộ luật hình sự
Theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009). Hình phạt bao gồm các hình phạt chính và các hình phạt bổ sung. Theo đó, khoản 1 Điều 28 BLHS quy định về các loại hình phạt chính, bao gồm:
– Cảnh cáo: Được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Những tội ít nghiêm trọng là những tội có mức khung hình phạt cao nhất đến 3 năm tù. VD: tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên – khoản 1 Điều 191 BLHS. Các tình tiết giảm nhẹ là các tình tiết được quy định tại Điều 46 BLHS (xem thêm tại Các tình tiết giảm nhẹ trong luật hình sự Việt Nam: phần 1, phần 2 và phần 3).
– Phạt tiền: Phạt tiền là hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. (ví dụ: tội buôn lậu – khoản 1 Điều 153 BLHS; tội trốn thuế – khoản 1 Điều 161 BLHS…). Xâm phạm trật tự công cộng (ví dụ: Tội đánh bạc – khoản 1 Điều 248 BLHS…). Xâm phạm trật tự quản lý hành chính (ví dụ: tội chống người thi hành công vụ – khoản 1 Điều 257 BLHS, tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức – khoản 1 Điều 267 BLHS…), và một số tội khác.
– Cải tạo không giam giữ: Cải tạo không giam giữ là hình phạt được áp dụng với người phạm tội nếu đạt được đủ 3 điều kiện sau: (1) người phạm tội thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng, (2) người phạm tội có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, (3) các cơ quan có thẩm quyền xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
3. Các hình phạt khách trong bộ luật hình sự
– Trục xuất: Là hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, quy định như trên không được hiểu là bất cứ khi nào người nước ngoài phạm tội, bất kể là tội gì cũng sẽ bị trục xuất, quy định như trên chỉ là để Tòa án có cơ sở để trục xuất người nước ngoài phạm tội nếu xét thấy cần thiết.
– Tù có thời hạn: Đây là hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trạm giam trong một thời hạn nhất định. Mức tối thiểu của thời hạn này là ba tháng (ví dụ: Tội cản trở giao thông đường bộ). Mức tối đa của thời hạn này là 20 năm (ví dụ: Tội vi phạm quy định về quản lý…).
– Tù chung thân: Đây là hình phạt tù không thời hạn với phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt này chủ yếu được áp dụng với những người phạm tội có hành vi nguy hiểm. Tội phạm cần phải cách ly khỏi xã hội, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Ví dụ: Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy – khoản 3 Điều 200… Tuy nhiên, hình phạt này không áp dụng với người chưa thành niên phạm tội.
– Tử hình: Đây là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất mà pháp luật áp dụng cho người phạm tộ. Ví dụ: tội chiếm đoạt tàu bay…