Tố cáo là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận tại Hiến pháp Việt Nam. Và là kênh đặc biệt quan trọng giúp cơ quan nhà nước tiếp cận thông tin,. Phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, việc bảo vệ người tố cáo tham nhũng theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng là điều cần thiết.
1. Quy định về bảo vệ người tố cáo tham nhũng theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng
Theo quy định tại Điều 33 Công ước Liên Hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) mà Việt Nam là một thành viên: Để bảo vệ người tố giác tham nhũng, cần phải xác định được người tố giác. Và những mối nguy hiểm mà họ có thể gặp phải. Bao gồm nguy cơ đe dọa về danh dự, nhân phẩm, kinh tế, sự nghiệp… Và xác định khả năng đền bù hoặc bồi thường cho người tố giác. Vì vậy, các biện pháp nhằm hạn chế và xử lý những đe dọa,. Đối xử bất công đối với người tố giác cần phải đa dạng.Tương xứng với mức độ nguy hiểm. Các văn bản quy phạm pháp luật cần xác lập một cơ chế hiệu quả để bảo vệ người tố cáo và đảm bảo khả năng thực thi.
Theo quy định trong Luật Phòng chống tham nhũng hiện hành cũng rất định tính: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng… áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu…”.
Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng tiếp tục bổ sung một quy định rất chung chung về bảo vệ người tố cáo. “Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo vệ người tố cáo. Việc bảo vệ người tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo”.
2. Cơ chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng
Hiện nay, nhiệm vụ bảo vệ người tố cáo được giao cho nhiều CQNN khác nhau. Và được quy định rải rác trong nhiều văn bản pháp luật.
Luật PCTN tuy là văn bản luật chuyên ngành. Nhưng chỉ quy định trách nhiệm của các cơ quan, người có thẩm quyền. Trong việc bảo vệ người tố cáo một cách chung chung.
Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền. Phổ biến pháp luật tố cáo nói chung về bảo vệ người tố cáo nói riêng để người dân hiểu rõ. Và yên tâm tham gia tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật. Nhất là trong các trường hợp tố cáo hành vi tham nhũng.
Người chống tham nhũng nói chung và người tố cáo các hành vi tham nhũng nói riêng thường đứng trước nhiều mối đe dọa. Chịu sức ép trả thù hay trù dập… Việc các đối tượng tham nhũng dùng mọi phương thức. Thủ đoạn để đe dọa, trả thù người tố cáo tham nhũng khiến không ít nhân dân và cán bộ, đảng viên e ngại. Né tránh, không dám tố cáo. Vì vậy, để phòng, chống tham nhũng hiệu quả. Việc bảo vệ an toàn cho người tố cáo tham nhũng nhằm khuyến khích người dân tham gia. Phát hiện, tố cáo các hành vi tham nhũng là yêu cầu bức thiết.
3. Sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng theo quy định
Cần quy định cụ thể về căn cứ để yêu cầu bảo vệ người tố cáo tham nhũng. Quy định người tố cáo và người thân thích của họ có quyền yêu cầu người giải quyết tố cáo. Cơ quan công an, cơ quan, tổ chức có liên quan áp dụng biện pháp bảo vệ khi có căn cứ là chưa rõ ràng. Do vậy, việc áp dụng biện pháp bảo vệ có xu hướng tuỳ tiện. Phụ thuộc vào nhận thức của người có thẩm quyền. Trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ.
Như vậy, theo các quy định của pháp luật hiện hành, đang có quá nhiều cơ quan có trách nhiệm trong việc bảo vệ người tố cáo trong khi thẩm quyền của các cơ quan này còn hạn chế và chồng chéo. Không có cơ quan chuyên biệt bảo vệ người tố cáo nói chung và người tố cáo tham nhũng nói riêng. Đây là nguyên nhân cơ bản khiến cho người tố cáo tham nhũng vẫn e ngại, sợ sệt. Và không tích cực hợp tác với cơ quan nhà nước trong kiểm tra, xác minh và xử lý tố cáo.