Hỏi: Tôi thấy Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009 có quy định về hai trường hợp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, tôi thấy hai trường hợp này khá giống nhau và khó để phân biệt. Vậy cho tôi hỏi hai trường hợp chấm dứt và hủy bỏ hiệu lực văn bằng hiệu lực giống và khác nhau như thế nào?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi! Không chỉ có bạn mà còn rất nhiều người có sự nhầm lẫn giữa hai trường hợp này, sở dĩ là do sau khi chấm dứt hoặc hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ thì mọi giao dịch hoặc quyền đối với văn bằng đều bị vô hiệu (không còn hiệu lực). Tuy nhiên khác biệt lớn nhất giữa hai trường hợp này là như sau:
Khi nào thì chấm dứt? Khi nào thì hủy bỏ?
Đối với trường hợp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, văn bằng bảo hộ
- Chủ sở hữu không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
- Tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp từ chủ sở hữu văn bằng;
- Chủ văn bằng không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
- Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
Đối với trường hợp hủy bỏ hiệu lực văng bằng bảo hộ:
- Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
- Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
Có thể thấy rằng từ câu hỏi “Khi nào thì chấm dứt? Khi nào thì hủy bỏ?” thì cái khác biệt giữa 2 trường hợp này là khi chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ thì chủ sở hữu vốn dĩ đã có quyền với đối tượng của văn bằng một cách hợp pháp nhưng lại chấm dứt quyền với nó do thuộc một trong các trường hợp nêu trên nên chấm dứt, còn hủy bỏ thì ngay từ đầu chủ sở hữu đã không có quyền với đối tượng đó do không có quyền đăng ký hoặc không đáp ứng điều kiện bảo hộ.