Ủy quyền đại diện là một hoạt động thường thấy trong đăng ký sở hữu công nghiệp. Vậy vấn đề này được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam.
Theo Bộ luật Dân sự 2015 đại diện theo là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Các trường hợp đại diện theo ủy quyền được quy định theo Bộ luật Dân sự bao gồm :
- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
- Người chưa đủ 15 tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Đối với ủy quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau :
Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền.
- Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Ngày lập giấy ủy quyền;
- Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền.
Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền.