Khi bị xâm phạm quyền và hợp ích hợp pháp, điều cần thiết đối với các cá nhân đó là khởi kiện vụ án dân sự để Tòa Án có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Tuy nhiên, việc khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án chỉ được thực hiện trong một thời hạn do Luật quy định. Thời hạn được quyền khởi kiện vụ án dân sự gọi là thời hiệu khởi kiện. Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện vụ án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thức thì mất quyền khởi kiện. Một số thời hạn khởi kiện gắn liền với các vụ án Dân sự được quy định như sau:
- Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.( Điều 429 BLDS 2015)
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm( Điều 588 BLDS 2015)
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó ( Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015).
- Yêu cầu xác nhận, bãi bỏ quyền thừa kế: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 2 Điều 623 BLDS 2015)
- Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại: 3 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (Khoản 3 Điều 623 BLDS 2015)
Vì vậy trong cuộc sống ngày nay, hiểu biết về thời hiệu khởi kiện theo quy định của bộ luật dân sự 2015 là không bao giờ thừa, giúp tránh được những vụ việc “đau đớn” cho các đương sự vì không nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của thời hiệu khởi kiện.